Gỗ Plywood là gì?
Nhiều năm về trước, người tiêu dùng thường có cái nhìn ác cảm với gỗ ép (plywood) do chất lượng kém. Gỗ ép trước đây được cấu tạo từ các lớp mỏng của gỗ keo, được gắn kết với nhau bởi keo blue, hoặc kém hơn là loại gỗ được tạo thành từ mùn cưa được xử lý qua công nghệ lạc hậu. Chính vì vậy nên chất lượng kém, nhanh mủn, không chịu được ẩm. Với công nghệ hiện đại cùng sự cải tiến chất lương gỗ, gỗ plywood ngày càng được ưa chuộng do đặc tính bền đẹp, đặc biệt trong sản xuất thi công nội thất. Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu lý do tại sao gỗ ép lại được ưa chuộng như vậy.
Gỗ plywood- ván ép là gì? Thành phần cấu tạo
Gỗ plywood thường được gọi là ván ép (gỗ ép, gỗ dán), được tạo ra từ nhiều lớp gỗ tự nhiên được lạng mỏng (khoảng 1mm) có cùng kích thước. Các lớp này được xếp chồng lên nhau một cách liên tục và vuông góc theo hướng vân gỗ của mỗi lớp nhằm tăng độ bền, khả năng chịu lực của sản phẩm. Chúng được dán với nhau bằng keo chuyên dụng, sau đó được ép bằng máy ép thủy lực tạo ra ván gỗ plywood hay còn gọi là ván ép. Quá trình sản xuất ván ép thường sử dụng một trong hai loại keo dưới đây:
Keo Formaldehyde: kết dính các lớp gỗ mỏng lại với nhau đồng thời giúp chống cong vênh, ro rút, hay vặn xoắn. Nhưng, các nhà sản xuất thường hạn chế sử dụng vì tính độc hại của sản phẩm.
Keo Phenol: góp phần tạo độ cứng, phẳng, tăng khả năng chịu nước. Loại keo này thường được sử dụng trong ngành xây dựng, công nghệ đóng tàu, sản phẩm nội thất trong nhà, ngoài trời.
Trước đây, gỗ dán (ván ép) không được ưa chuộng do đặc tính không bền, dễ bị biến dạng dưới tác động của khi hậu Việt Nam, thường chỉ được sử dụng làm tấm lót, cốt pha khi xây nhà. Ngày nay, với công nghệ kỹ thuật hiện đại, gỗ plywood được ưu chuộng nhiều hơn và được sử dụng phổ biến trong sản xuất nội thất với đặc tính chống cong vênh, co rút, cứng, phẳng, khả năng chịu nước tốt và tính thẩm mỹ cao.
Tính chất vật lý và đặc điểm chung của gỗ plywood
Tỷ trọng trung bình của ván ép là 600-700 kg/m3
Khổ ván ép thông dụng: 1220 x 2440 mm; 1160 x 2440 mm; 1000 x 2000 mm
Các lớp của mỗi tấm ván ép luôn luôn là số lẻ (3, 5, 7, 9,…) và được xếp so le theo chiều ngang, chiều dọc. Do đó, lớp lõi ở giữa sẽ giữ chặt lớp bề mặt mỏng ở ngoài, không thể tự do giãn nở, khắc phục được nhược điểm giãn nở theo chiều ngang của gỗ tự nhiên. Chính vì vậy, ván ép không bị cong vênh và co ngót trong điều kiện thông thường.
Lõi gỗ plywood thường được làm từ các loại gỗ cứng như gỗ keo, gỗ bạch đàn hay gỗ cao su. Lớp ngoài cùng sẽ sử dụng các loại gỗ theo nhu cầu của khách hàng như veneer gỗ óc chó, gỗ tần bì, gỗ sồi trắng, gỗ bạch dương, hoặc ván ép phủ laminate, ván ép phủ melamin…
Ưu nhược điểm của gỗ plywood
Ưu điểm
Ván rất cứng và có độ bền cơ lý cao
Có khả năng bám dính và bám vít tốt
Chịu ẩm tốt trong môi trường thoáng khí, chịu được nước lạnh
Nhược điểm
Giá thành cao hơn so với gỗ MDF, ván dăm
Khi cắt ván ép, cạnh ván dễ bị sứt mẻ. Để khắc phục nhược điểm này, gia chủ nên bọc các cạnh ván ép lại để tránh tác động gây mất thẩm mỹ
Nếu không được xử lý đúng tiêu chuẩn, gỗ Plywood dễ bị cong vênh, bề mặt gồ ghề và dễ bị tách lớp khi môi trường có độ ẩm cao. Chính vì vậy, gỗ ép thường bị “đổ oan” là loại gỗ kém chất lượng, nhanh hỏng. Quý vị nên chọn đơn vị uy tín để sở hữu loại gỗ đạt tiêu chuẩn, bền đẹp theo thời gian.
Màu sắc không được đồng đều như các loại gỗ như MDF hay HDF
Gỗ ép chịu nhiệt kém, kể cả nước sôi cũng có thể dẫn tới hiện tượng phồng gỗ nhanh chóng
Các loại gỗ plywood
Gỗ plywood phủ Veneer
Ván ép phủ veneer gồm 2 lớp mặt veneer , được lạng mỏng từ thân cây gỗ tự nhiên có độ dày từ 0.3-0.6mm, độ rộng trung bình từ 200-500mm. Loại ván ép này thường sử dụng các loại keo như: keo UF (ure formandehit), keo WBP (water boiled proof), keo E0, keo E1, keo E2, keo MR (moisture resistance).
Ván phủ veneer đạt được vẻ đẹp gần như gỗ tự nhiên nhưng giá thành lại thấp hơn nhiều. Nội thất sử dụng loại ván này có khả năng chống cong vênh, mối mọt, nhưng tính chịu nước kém, không nên để trong môi trường thường xuyên ẩm thấp.
(gỗ plywood phủ veneer gỗ óc chó)
Gỗ plywood phủ Melamine
Melamine (giấy Melamine, tấm phủ Melamine) là một bazơ hợp chất hữu cơ, ít tan trong nước, có tính bền vững cao. Keo melamine được sử dụng để làm tăng độ bền, chống cháy, chống thấm nước và tạo bề mặt đẹp cho sản phẩm.
Chính vì đặc tính trên, ván ép phủ Melamine đã khắc phục được điểm yếu của ván ép phủ veneer, khả năng chống thấm nước bề mặt hiệu quả. Loại gỗ này có thể sử dụng ở khu vực có độ ẩm thấp và chịu được sự tác động của thời tiết. Ngoài ra, loại ván này cũng có được những ưu điểm giống ván ép phủ veneer như không bị co ngót, cong vênh, chống mối mọt hiệu quả. Đặc biệt, ván phủ Melamine có giá thành thấp hơn so với ván phủ veneer hay phủ Laminate.
(Gỗ Plywood phủ Melamine)
Nhược điểm của ván ép này là không thể chạm trổ những họa tiết hay hoa văn phức tạp. Hơn nữa, ván phủ Melamine không ngậm nước được nên không được dùng ở nơi có độ ẩm cao, thường xuyên ẩm thấp.
Gỗ plywood phủ Laminate
Bề mặt Laminate là tổ hợp bao gồm nhiều lớp Melamine kết hợp với nhau bằng keo melamine cao cấp dưới quá trình ép ở nhiệt độ và áp suất rất cao, có độ dày khoảng 0.5mm đến 1.0mm, phổ biến nhất là những bề mặt có độ dày 0.7mm đến 0.8mm. Bề mặt Laminate sẽ làm tăng khả năng chống trầy xước, chống ẩm mốc, vi khuẩn…cho sản phẩm nội thất gỗ.
Bề mặt Laminate gồm có 3 lớp: lớp màng ngoài cùng phủ keo melamine trong suốt, lớp phim tạo màu kỹ thuật và lớp giấy nền.
(Gỗ Plywood phủ Laminate)
Chính vì cấu tạo như trên nên ván ép phủ Laminate đa dạng về màu sắc, mô phỏng được nhiều vân gỗ tự nhiên đẹp mắt. Lớp keo melamine giúp ván ép này có khả năng chống trầy xước cực tốt, khả năng chịu lực, chịu nhiệt, chịu nước tốt, chống mối mọt xâm nhập.
Do những ưu điểm nổi trội nên ván ép phủ Laminate có giá thành cao hơn hai loại ván ép kể trên.
Quy trình sản xuất gỗ Plywood
So sánh gỗ plywood và MDF
Có thể nói gỗ plywood và MDF là hai loại gỗ công nghiệp phổ biến nhất hiện nay. Khách hàng càng ngày càng có xu hướng sử dụng gỗ ép thay vì MDF. Hãy cùng chúng tôi so sánh để tìm hiểu lý do tại sao lại có sự dịch chuyển như vậy.
|
PLYWOOD |
MDF |
Về cấu tạo |
Gồm: các ván lạng gỗ tự nhiên và keo dính chuyên dụng |
Gồm: Sợi gỗ, keo dính và các hóa chất khác |
Đặc tính |
Kết cấu ổn định, bền chắc
Khả năng chống cong vênh tốt |
Có lõi gỗ đặc, kết cấu ổn định nhưng kém hơn Khả năng chống cong vênh kém hơn |
Tính thẩm mỹ |
Bề mặt là các ván lạng tự nhiên nên độ thẩm mỹ không cao |
Cốt gỗ khi dán các loại bề mặt phủ hoặc sơn phủ đều bám rất tốt. Toàn bộ các mặt dán sẽ trơn nhẵn đẹp |
Giá cả |
Giá thành cao hơn |
Giá thành tầm trung |
Tính ứng dụng |
Ít phổ biến tại Việt Nam khi làm đồ nội thất sử dụng trong gia đình, dù bền nhưng mức giá phôi Plywood khá cao. Ván ép chỉ được lựa chọn khi người dùng cần tới đặc tính chịu nước của nó Thường được dùng làm cốt pha trong xây dựng, đóng thuyền, ghe… |
Được ứng dụng phổ biến nhất là sản xuất đồ dùng nội thất gia đình |
Giải đáp các câu hỏi thường gặp về gỗ Plywood
Điều gì xảy ra nếu gỗ Plywood bị ướt
Hầu hết các loại ván ép có khả năng chịu nước tốt. Tuy nhiên, khi được đặt ở nơi thường xuyên ẩm thấp, hoặc bị ngấm nước lâu, nước có nhiệt độ cao, ván ép sẽ dần dần bị cong vênh và thối rữa. Do đó, nên sử dụng ván ép để làm các đồ nội thất đặt ở nơi khô thoáng, ít tiếp xúc với nước như: sofa, kệ tivi, giường ngủ, tủ quần áo…
Gỗ plywood giá bao nhiêu
Sau đây là bảng giá tham khảo về một số loại gỗ plywood. Để biết thêm chi tiết, quý vị vui lòng liên hệ với chúng tôi
Loại gỗ |
Báo giá (VNĐ/tấm) |
Ván ép phủ veneer óc chó 18 GD nhập khẩu 2M AA |
1.180.000 |
Ván ép phủ veneer óc chó 18 GD nhập khẩu 2M AB |
1.120.000 |
Ván ép phủ veneer sồi đỏ 18 GD nhập khẩu 2M AA |
1.020.000 |
Ván ép phủ veneer sồi đỏ 18 GD nhập khẩu 2M AB |
930.000 |
Gỗ dán 18 nhập khẩu cốt thô |
660.000 |
Gỗ plywood dày bao nhiêu
Độ dày của ván ép tùy thuộc vào mục đích sử dụng. Ván ép có thể có 3, 5, 7, 9..lớp, có độ dày trung bình từ 7mm tới 25mm
Ứng dụng của gỗ Plywood
Gỗ công nghiệp Plywood chất lượng, có độ bền cao, là vật liệu lý tưởng để thay thế nguồn gỗ tự nhiên đang dần cạn kiệt. Giá thành ván ép không quá cao như các loại gỗ tự nhiên, cùng với những ưu điểm nó mang lại, loại ván ép này càng ngày càng được sử dụng rộng rãi trong thi công nội thất.
Tại Việt Nam, gỗ dán thường được dùng làm cốt pha xây dựng, đóng thuyền, ghe, sàn gỗ, vách ngăn. Ngoài ra, ván ép phủ có tính thẩm mỹ cao thường dùng làm: sofa, tủ quần áo, giường ngủ, bàn làm việc,… Sau đây là một số hình ảnh các sản phẩm nội thất được làm từ gỗ Plywood.
Kết luận
Tại Việt Nam, gỗ Plywood chưa được biết đến nhiều trong ứng dụng thi công nội thất so với các nước trên thế giới. Ván ép được coi là vật liệu thay thế gỗ tự nhiên hoàn hảo bởi tính thẩm mỹ, độ bền, tiết kiệm chi phí và dễ dàng thi công. Trước thực trạng khan hiếm của gỗ tự nhiên cũng như sự phát triển nhanh chóng của cuộc sống hiện đại, nội thất gỗ Plywood sẽ là sản phẩm của tương lại, đồng hành cùng đại đa số gia đình Việt Nam.
Form đánh giá
Danh sách đánh giá